Trang nhất » Tin Tức » Giới thiệu nhà trường

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN GIAI ĐOẠN 2013 – 2015

Thứ năm - 22/05/2014 19:59
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC
TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
           
         Trường Trung học cơ sở (THCS) Lê Quý Đôn được thành lập từ tháng 6 năm 1996 với tên gọi là trường THCS Chuyên Thị xã Lào Cai đến tháng 8/1997, theo Nghị quyết TW 2, xoá bỏ trường chuyên, lớp chọn bậc THCS, trường đổi tên thành trường THCS Lê Quý Đôn. Trong suốt 17 năm qua, nhà trường nỗ lực duy trì và tiếp tục xây dựng trường Chuẩn Quốc gia và ngày càng khẳng định được chất lượng của đội ngũ cũng như chất lượng giáo dục học sinh. Từ đó, tạo được niềm tin, uy tín trong học sinh (HS) và trong nhân dân.
           Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2013 – 2015 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và Lãnh đạo nhà trường cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB,GV,NV) và học sinh trong nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Lê Quý Đôn là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới Giáo dục, đồng thời góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát triển của tỉnh, thành phố Lào Cai giai đoạn 2010 – 2015.
I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
1. Môi trường bên trong
a.  Mặt mạnh
* Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên 
          - Tổng số CB,GV,NV: 42; trong đó cán bộ quản lí (CBQL): 03; Giáo viên: 33; NV: 06
          + Trình độ đào tạo: 100% CB,GV đạt trình độ Chuẩn và trên Chuẩn.
Cụ thể: Đại học: 32 ; Cao đẳng: 04 ;  
          + Về Chuẩn nghề nghiêp: 100% cán bộ, giáo viên đạt từ Khá trở lên.
           - Công tác tổ chức, quản lí của Ban giám hiệu (BGH) luôn chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Xây dựng các loại kế hoạch khoa học, hợp lí có tính khả thi. Công tác tổ chức, triển khai, kiểm tra đánh giá sâu sát được tập thể CB,GV,NV tin tưởng đồng lòng ủng hộ.
           - Đội ngũ CB,GV,NV niệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường; Đa số cán bộ, giáo viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng là nòng cốt chuyên môn của phòng, sở Giáo dục.  
           * Chất lượng học sinh:
 
 Năm học  Số lớp Số HS  Xếp loại hạnh kiểm  Xếp loại học lực HS Giỏi (số HS)
Tốt
%
Kh
%
TB
%
Yếu
%
Giỏi
%
Kh
%
Tb
%
Yếu
%
TP Tỉnh QG
2008-2009 16 635 89,3 10,2 0,5 0 31,5 60,5 8,0 0 98 61 03
2009-2010 16 640 86,2 12,9 0,9 0 32,4 59,3 8,3 0 116 95 03
2010 – 2011 16 636 88,2 11,3 0,5 0 32,2 61,3 6,5 0 261 111 22
2011- 2012 16 635 85,0 14,8 0,2 0 27,9 64,4 7,7 0 401 127 18
2012- 2013 16 640 82,5 17,3 0,2 0 28,4 64,1 7,5 0 407 151 19
 
           * Cơ sở vật chất: 
           Khuôn viên nhà trường có diện tích 5186,6 m2 hiện tại đạt 8,07 m2/1hs. Là khu riêng biệt có tường rào, cổng trường, biển trường. Các khu trong trường đều được bố trí hợp lý, sạch đẹp, có đủ các phòng học, hội họp và phòng chức năng theo quy định, cụ thể:
          + Tổng số phòng học: 16                             + Phòng bộ môn : 04
          + Phòng làm việc BGH: 02                 + Phòng họp : 01
          + Phòng HC,bảo vệ : 02
          + Phòng Tin : 01 (21 máy được kết nối Internet)
          + Hội trường: 01                                 + Phòng truyền thống: 01                    + Thư viện: 02 (dành cho GV và HS).
          + Phòng đoàn đội: 01                         + Phòng chuyên môn: 04
          + Phòng Y tế: 01
          - Những thành tích chính
         + Năm 2009:  Đạt thể lao động xuất sắc.
         + Năm 2010:  Đạt thể lao động xuất sắc.
         + Năm 2011: Đạt thể lao động xuất sắc.
         + Năm 2012: Đạt thể lao động xuất sắc, được nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Nhì.
         b. Mặt yếu
         * Công tác quản lí của BGH
          - Chưa có quyền tự chủ trong tuyển chọn giáo viên; công tác tham mưu về kinh phí chi cho hoạt động dạy và học còn hạn hẹp trong khi lực lượng cốt cán của nhà trường chiếm đa số trong số cốt cán cấp thành phố, cấp tỉnh, thường xuyên phải đi công tác, ảnh hưởng tới nguồn kinh phí chung.
          - 03 cán bộ quản lí nhà trường đều là nòng cốt chuyên môn của Phòng, Sở GD, 1 CBQL đang theo học để nâng cao trình độ chính trị, do vậy, khó khăn trong công tác điều hành và quản lí tại trường.
         * Đội ngũ
           - Bình quân độ tuổi khá cao, một số ít giáo viên (GV) trẻ, mới, chủ yếu đang ở độ tuổi sinh nở nên ảnh hưởng tới việc thực hiện ngày giờ công cũng như chất lượng giảng dạy.
          - Trình độ đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, chưa đồng bộ giữa các môn   nên hiệu quả giảng dạy ở một vài môn chưa cao, kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi (BDHS) giỏi chưa đánh giá hết được khả năng của học sinh.
          - Vẫn còn một số giáo viên chưa có tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm nên hiệu quả công việc còn hạn chế; một số ít chưa mạnh dạn trong công tác đấu tranh phê và tự phê bình.
         * Học sinh   
          - Việc xét tuyển HS chưa đảm bảo về mặt bằng chung do đánh giá chất lượng giữa các trường Tiểu học chưa thật sự đồng nhất (qua kết quả khảo sát đầu năm của nhà trường, phòng giáo dục), trong khi yêu cầu về chất lượng học sinh giỏi lại quá lớn, tạo áp lực về tâm lí cho GV, vì thế khó khăn trong công tác bồi dưỡng.
          - Thực tế, học sinh tiếp xúc với khá nhiều những ảnh hưởng, tác động của xã hội, nhiều chương trình vui chơi, giải trí nên còn có những học sinh chưa điều chỉnh được hành vi của bản thân, còn ham chơi, chưa tập trung cao vào việc rèn luyện cũng như học tập.
          - Địa bàn của HS rộng, nhiều em ở quá xa trường, giao thông đi lại phức tạp, gây khó khăn cho HS về việc đảm bảo an toàn giao thông, sức khoẻ và thực hiện giờ giấc. Mặt khác, có những HS có hoàn cảnh đặc biệt nên không cố định về nơi ở, việc thông tin liên lạc thường xuyên, kịp thời giữa gia đình HS và nhà trường trong việc quản lý, giáo dục HS gặp khó khăn. 
          - Một số học sinh nhận thức và ý thức còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện.
         * Cơ sở vật chất
         - Khuôn viên của nhà trường chia cắt 2 khu, khó khăn trong việc di chuyên để thực hiện một số hoạt động giáo dục.
          - Còn thiếu bãi tập, chưa đáp ứng được yêu cầu về giáo dục thể chất theo yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.  
          - Các phòng chức năng thiếu điều kiện thực hành do diện tích hẹp, thiếu các dụng cụ thiết bị cần thiết và không đủ phòng cho tất cả các bộ môn.
          - Việc huy động các nguồn lực về tài chính, CSVC còn hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời những thay đổi về yêu cầu giảng dạy.
          2. Môi trường bên ngoài
         a. Cơ hội
           - Hiện nay, sự nghiệp GD&ĐT đang tiếp tục đổi mới và có những tiến bộ vững chắc; công tác đào tạo đội ngũ nhà giáo trẻ ngày càng khoa học, hiện đại và có chất lượng hơn.
          - Thành phố Lào Cai là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Lào Cai. Nhà trường nằm trên địa bàn có nhiều Công ty cổ phần, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày càng lớn mạnh và phát triển.
          - 17 năm qua, nhà trường đã xây dựng và tạo dựng và quảng bá được uy tín, thương hiệu với các thế hệ học sinh, CMHS trong khu vực thành phố cũng như tỉnh Lào Cai thông qua nhiều kênh thông tin, đặc biệt là WebSite của nhà trường.
           - Nhu cầu của nhân dân, học sinh và toàn xã hội về một môi trường giáo dục tốt ngày càng cao và ở thành một yêu cầu cấp bách. 
            - Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự đồng thuận, ủng hộ của tập thể CB,GV,NV, sự tín nhiệm của học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân địa phương.
          b. Thách thức
          1/Yêu cầu và đòi hỏi về chất lượng giáo dục của học sinh và cha mẹ học sinh ngày càng cao.
          2/ Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục để duy trì và giữ vững thành tích trong nhiều năm qua đòi hỏi phải có một khuôn viên, CSVC phù hợp, có một đội ngũ trẻ, nhiệt huyết, năng động, sáng tạo biết ứng dụng công nghệ thông tin (ƯDCNTT) trong giảng dạy, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng nghiên cứu, sáng tạo để đáp ứng được các yêu cầu chung về Giáo dục thể chất, thu hút được học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục cũng như việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là một thách thức lớn với nhà trường.
           3/ Hiện nay, các nhà trường trên địa bàn thành phố nói riêng và trong toàn tỉnh nói chung đang tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng hai mặt giáo dục để tạo ra uy tín về chất lượng giáo dục và tạo ra một Thương hiệu riêng cho từng nhà trường thì việc đổi mới trong công tác quản lí của trường THCS Lê Quý Đôn là một yêu cầu cấp bách đối với nhà trường.
          4/ Việc quyết định xây dựng đề án “Trường trọng điểm chất lượng cao” trong thời gian từ nay đến 2013, đòi hỏi phải có một sự chuyển mình toàn diện cả về nhận thức đến hành động, cả về chất lượng chuyên môn đến cơ sở vật chất và các yêu cầu khác, đây cũng là một thách thức lớn.
         3. Xác định những vấn đề ưu tiên
          - Xây dựng đề án “Trường trọng điểm chất lượng cao” tập trung ưu tiên các vấn đề sau:
          - Giáo dục thái độ, động cơ học tập; Giáo dục đạo đức, giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh.
          - Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
          - Đổi mới phương pháp dạy học, sinh hoạt chuyên môn, tăng cường ứng dụng CNTT trong giảng dạy, học tập và quản lí; Chú trọng đến nguyên tắc tích hợp, tinh giản, giảm tải trong dạy học; kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng đổi mới lấy học sinh làm trung tâm. 
          - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm đến chất lượng bồi dưỡng HSG.
          - Tạo cơ hội cho CB,GV,HS được học hỏi, giao lưu với các trường trong khu vực và cả nước.
          - Huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực..) để phát triển nhà trường xứng tầm với các trường trọng điểm trong khu vực.
         II. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ CỦA NHÀ TRƯỜNG  
        1. Tầm nhìn
         Là một trong những trung tâm chất lượng của thành phố mà học sinh sẽ lựa chọn để học tập và rèn luyện; nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn lên xuất sắc. 
        2. Sứ mệnh
          Xây dựng môi trường học tập thân thiện, có nền nếp, kỉ luật, văn minh và chất lượng tốt, tạo điều kiện để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng, tư duy sáng tạo, đáp ứng được công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước.
          3. Giá trị cốt lõi
           - Trung thực
           - Đoàn kết, hợp tác
           - Kỉ cương
           - Tình thương
           - Trách nhiệm
           - Sáng tạo
           - Có khát vọng vươn lên.
           4. Giá trị văn hóa nhà trường
           Xây dựng được các nội dung thể hiện văn hóa của nhà trường thể hiện như sau:
           - Xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và phương châm hành động của nhà trường.
           - Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tập thể đoàn kết; có tác phong làm việc khoa học, có ý thức tự giác chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật; coi trọng công tác tuyên truyền nhằm thực hiện tốt: Cuộc vận động đặc biệt là cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”; Quy chế dân chủ;  Nội quy trường học; tích cự tham gia các hoạt động xa hội.
          - Nâng cao tình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lí luận chính trị cho đội ngũ.
          - Giáo dục cho học sinh về truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của nhà trường; tăng cường giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh.
         6. Xây dựng khuôn viên trường, phòng làm việc, phòng học ngăn nắp, sạch đẹp; trang trí các hình ảnh, các câu danh ngôn…giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
         7. Trồng cây tạo mảng xanh trong khuôn viên trường; tổ chức tốt công tác vệ sinh sân trường, các công trình vệ sinh; không để tình trạng lấn chiếm vỉa hè để mua bán hàng rong; không xả rác bừa bãi.
        8. Xây dựng an toàn trường học: Thực hiện tốt công tác phòng gian bảo mật, có lực lượng bảo vệ; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động; đảm bảo vệ sinh các bếp ăn tập thể.
       III. CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
         1. Mục tiêu chung
          Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục trở thành “Trường trọng điểm chất lượng cao” của tỉnh, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
          2. Mục tiêu cụ thể
          a. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
          - Phát triển số lượng CB,GV,NV với đầy đủ cơ cấu bộ môn.
          - 100 cán bộ, giáo viên đạt Chuẩn trình độ đào tạo, trong đó có trên 95% đạt trên Chuẩn về trình độ.
          - 100% CB,GV,NV được xếp loại Chuẩn về nghề nghiệp; trên 90% CB,GV có năng lực chuyên môn được xếp loại khá, giỏi. Không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo; 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên sử dụng thành thạo máy tính, ứng dụng được các phần mềm và CNTT vào giảng dạy, kiểm tra đánh giá, quản lí.
            b.  Học sinh
          * Quy mô trường lớp
          - TS lớp: 16 lớp                        Số học sinh: Từ 600 đến 640.
          - Chất lượng học tập và rèn luyện
          + Xếp loại đạo đức Khá, Tốt >99,0%; học sinh được trang bị các kĩ năng sống cơ bản, tích cực, tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện…
          + Xếp loại học lực Khá, Giỏi >90,0%, trong đó >28,0% học lực Giỏi; không có HS học lực Yếu, Kém.
          + Thi đỗ THPT: 100%, trong đó đỗ vào THPT Chuyên >75,0%;
          + Thi Học sinh giỏi các cấp: Cấp thành phố > 400 giải
                                           Cấp Tỉnh > 100 giải
                                           Cấp Quốc gia >18 giải
          c . Cơ sở vật chất
          - Mở rộng khuôn viên trường học (khu Trụ sở PGD&ĐT cũ, Trung tâm Y tế thành phố); Sửa chữa, nâng cấp phòng học, phòng bộ môn, các phòng chức năng, các khu phục vụ học tập, nhà đa năng... theo hướng Chuẩn hóa, Hiện đại hóa; đầu tư thêm các trang thiết bị dạy học; Xây dựng cầu vượt nối khu trường chính với PGD&ĐT cũ.
          - Xây dựng trường Sáng- Xanh- Sạch - Đẹp, duy trì và giữ vững danh hiệu Trường học thân thiện, học sinh tích cực, đáp ứng được yêu cầu của đề án “Trường trọng điểm chất lượng cao” của tỉnh.
           3. Phương châm hành động 
           Chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường
            IV. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
            1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác trong giáo dục học sinh  
          - Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện, chú trọng chất lượng mũi nhọn. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đảm bảo bảo phân hóa đối tượng học sinh.
          - Đổi mới các hoạt động Giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn, giáo dục giá trị sống, các kĩ năng sống  cơ bản có chất lượng và hiệu quả.
          - Tích cực Đổi mới phương pháp dạy học; vận dụng các kĩ thuật dạy học; đề cao chủ thể nhận thức của học sinh, chú ý kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống (Thuyết trình, đàm thoại, đọc, mô tả, làm việc với SGK; Trực quan; Thực hành) với các phương pháp mới (Khảo sát, điều tra, Thảo luận; Động não; Tranh luận; Báo cáo) trên cơ sở “Lấy học sinh làm trung tâm”, tạo cơ hội để học sinh được đưa vào hoặc tự đưa ra các tình huống có vấn đề, giải quyết và kết luận vấn đề.
          - Sử dụng các phương tiện, thiết bị hiện đại, tích cực ứng dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học, CNTT theo hướng tích cực hóa hoạt động học của HS.
          - Nâng cao chất lượng của việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh Giỏi, học sinh năng khiếu; ôn luyện cho HS thi vào THPT và THPT Chuyên đảm bảo chất lượng cao, giữ vững vị trí đứng đầu trong toàn tỉnh.
          - Xây dựng môi trường văn hóa: Đảm bảo có sự kết hợp chặt chẽ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội.
          + Tích cực tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của cha mẹ HS, HS để có những đóng góp tích cực cho sự nghiệp giáo dục.
          - Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương nhằm đưa hệ thống chính trị địa phương tham gia vào các hoạt động giáo dục.
          - Vận động, huy động các lực lượng xã hội tham gia vào công atcs rèn luyện, giáo dục HS.
          * Người phụ trách: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn.
            2. Xây dựng và phát triển đội ngũ
          - Xây dựng đội ngũ CB,GV,NV đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu bộ môn; có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức lối sống tốt, gắn bó với nghề; có năng lực và trình độ chuyên môn khá, giỏi, năng động luôn đáp ứng kịp thời những thay đổi và yêu cầu trong từng giai đoạn; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản; 
         - Tăng cường công tác Đào tạo, Bồi dưỡng bằng nhiều hình thức: Cử đi học các lớp dài hạn, ngắn hạn, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, đặc biệt chú ý công tác nghiên cứu, viết Sáng kiến kinh nghiệm, Đề tài nghiên cứu khoa học... tham gia các các hoạt động chuyên môn, các chương trình, dự án…
         - Tổ chức và động viên CB,GV tích cực tham gia Hội thi GV dạy giỏi các cấp, các cuộc thi viết SKKN, sử dụng đồ dùng thiết bị, thi làm đồ dùng dạy học cấp trường có chất lượng, sử dụng giáo án điện tử. Tổ chức cho đội ngũ giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của những đơn vị điển hình trong và ngoài tỉnh.
        - Xây dựng nhà trường đạt Chuẩn trường học văn hóa, “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường; chăm lo đời sống vật chất và tính thần cho CBCC.
          * Người phụ trách: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng tổ Văn phòng.
          3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục
          - Thường xuyên bảo vệ, tu sửa và phát huy tác dụng của CSVC hiện có; Bảo quản và sử dụng có hiệu quả, lâu dài; chú trọng xây dựng trường lớp sáng - Xanh - Sạch - Đẹp.
          - Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trang thiết bị theo hướng Chuẩn hóa, Hiện đại hóa, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng toàn diện, cụ thể, tích cực tham mưu với các cấp để được đầu tư, bổ sung phòng học bộ môn, các điều kiện phục vụ dạy và học như:
          + Xây dựng các phòng học bộ môn riêng biệt; Có sân chơi, bãi tập; nhà Đa năng;
          + Xây dựng mô hình bán trú cho HS;
          + Xây dựng cầu vượt nối khu trường chính với PGD&ĐT cũ.
          + Có các trang thiết bị dạy học hiện đại.
          - Luôn bám sát theo Chuẩn CSVC của trường đạt Chuẩn Quốc gia để tiếp tục duy trì trường Chuẩn Quốc gia bền vững, hướng tới xây dựng nhà trường trở thành “Trường trọng điểm chất lượng cao”.
         * Người phụ trách: Phó hiệu trưởng phụ trách CSVC, trang thiết bị giáo dục; Kế toán; Nhân viên thiết bị.  
          4. Ứng dụng và phát triển CNTT
          Triển khai rộng rãi việc ƯDCNTT, sử dụng accs phần mềm trong công tác quản lí, giảng dạy, xây dựng nguồn học liệu mở riêng của nhà trường, thiết kế giáo án điện tử…góp phần nâng cao chất lượng quản lí, giảng dạy.
          - Động viên CB,GV,NV tích cực tự học hoặc theo các lớp bồi dưỡng để sử dụng thành thạo máy tính, tự xây dựng các tiết giáo án điện tử phục vụ cho hoạt động dạy và học.
          * Người phụ trách: Phó hiệu trưởng, Nhóm CNTT.
          5. Huy động mọi nguồn lực để phát triển nhà trường
          - Xây dựng nhà trường văn hóa, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho đội ngũ.
          - Huy động được các nguồn lực xã hội, các tổ chức, cá nhân tham gia vào phát triển nhà trường.
         + Nguồn nhân lực: Thu hút được CB,GV,NV có năng lực chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, tiến tới tổ chức khảo sát năng lực giáo viên khi tuyển chọn vào trường. Tạo điều kiện và cơ hội cho các thành viên trong nhà trường phát huy hết khả năng sáng tạo trong mọi hoạt động để xây dựng và giữ vững được thương hiệu, uy tín nhà trường.
          + Nguồn lực tài chính: Nguồn ngân sách Nhà nước; Nguồn giảng dạy, dịch vụ của nhà trường; nguồn lực từ các cá nhân, các thế hệ học sinh; từ các tổ chức, doanh nghiệp,…
          + Nguồn lực vật chất: Huy động nguồn ngân sách và xã hội hóa nhằm xây dựng bổ sung, sửa sang khuôn viên trường học, phòng thực hành, thí nghiệm, thư viện, phòng làm việc và các công trình phụ trợ khác; Trang thiết bị, đồ dùng dạy học, công nghệ phục vụ quản lí giảng dạy và học tập; các điều kiện, phương tiện tuyên truyền về truyền thống và uy tín của nhà trường…
          * Người phụ trách: Lãnh đạo nhà trường, BCH Công đoàn, Ban ĐDCMHS.
         + Nguồn lực thông tin: Là những dữ liệu đã được phân tích, xử lí để phục vụ cho việc ra quyết định hoặc giải quyết các nhiệm vụ nhằm phát triển nhà trường. 
Hệ thống thông tin bao gồm thông tin về mục tiêu, chương trình kế hoạch dạy học; về học sinh, giáo viên; về các vấn đề tài chính; về CSVC; về điều kiện KT,CT,XH ở địa phương… Tất cả cả các nguồn thông tin đó vừa là yếu tố đầu vào vừa là nguồn dự trữ tiềm năng cho nhà trường, thường xuyên được công khai nhằm duy trì và phát triển nhà trường.
          * Người phụ trách: Lãnh đạo nhà trường, BCH Công đoàn, Ban ĐDCMHS, kế toán.
          6. Xây dựng "Thương hiệu"
          - Tiếp tục duy trì và phát huy được uy tín, Thương hiệu của nhà trường với xã hội.
          - Nâng cao hơn giá trị của sự tín nhiệm Thương hiệu đối với từng cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
          - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với quá trình xây dựng uy tín, Thương hiệu của nhà trường.
          - Thiết kế logo; từng bước hoàn thiện bài giảng về truyền thống nhà trường; tích cực tuyên truyền, giáo dục về truyền thống nhà trường bằng nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn; Xây dựng nội quy học sinh, đưa Quy tắc ứng xử văn hóa vào trường học để giáo dục.
          * Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng, Tổng phụ trách và các GVCN.
          7. Quan hệ với cộng đồng
          - Xây dựng và phát triển các mối quan hệ tốt với các tập thể, cá nhân thuộc trường bạn; với các cơ quan, ban ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp ở địa phương... để làm tốt công tác XHH giáo dục.
          - Tích cực tham mưu và phát triển tốt mối quan hệ với các cấp chính quyền địa phương, khu dân cư... đưa cả hệ thống chính trị địa phương vào phát triển sự nghiệp giáo dục.
           8. Lãnh đạo và quản lí
          - Lãnh đạo toàn diện, ưu tiên cho những mục tiêu trọng điểm, những vấn đề cần ưu tiên.
          - Phân công trách nhiệm cụ thể, toàn diện cho các bộ phận, các đầu mối.
          V. TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
          1. Phổ biến kế hoạch chiến lược
          - Kế hoạch chiến lược sau khi thông qua Hội đồng Giáo dục sẽ được phổ biến rộng rãi tới toàn thể CB,GV,NV, học sinh và cha mẹ HS, các tổ chức, cá nhân quan tâm dến nhà trường (đưa lên WebSite của nhà trường).
          2. Tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá
          Ban chỉ đạo gồm: Bí thư chi bộ, Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, Chủ tịch BCH Công đoàn, Bí thư Đoàn, Tổng phụ trách Đội chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành triển khai thực hiện kế hoạch theo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên và tập thể. Trong quá trình điều hành sẽ điều chỉnh kế hoạch cho sát với tình hình thực tế.
          3. Lộ trình thực hiện chiến lược (một số nhiệm vụ trọng tâm)
          - Giai đoạn I: Từ 2013 - 2014
          +  Tiếp quản khu Trung tâm Y tế Thành phố (khu III), sát nhập với khu trung tâm nhà trường; tiếp tục hoàn thiện đề án xây dựng cầu vượt nối giữa khu I và khu II;  
          + Duy trì và phát triển bền vững trường đạt Chuẩn Quốc gia, giai đoạn 2010 - 2020.
          + Hội thảo, rút kinh nghiệm về những kết quả đạt được, định hướng điều chỉnh hoạt động trong giai đoạn tiếp theo.
          + Hoàn thành đề án “Trường trọng điểm chất lượng cao”.
          - Giai đoạn II: Từ 2014 – 2015
          + Thực hiện thí điểm mô hình “Trường trọng điểm chất lượng cao”. Chủ động xây dựng và tổ chức lớp học bán trú, phát triển số lượng GV,NV đáp ứng được yêu cầu bán trú.
          + Tiếp tục, cải tạo và nâng cấp một số cơ sở vật chất đảm bảo đủ điều kiện theo hướng Chuẩn hóa, Hiện đại hóa.
          + Duy trì và phát triển tốt chất lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ; phát triển bền vững trường đạt Chuẩn Quốc gia, giai đoạn 2010 - 2020.
          + Tổng kết việc thực hiện kế hoạch, chiến lược. Xây dựng chiến lược 2015 - 2020 và tầm nhìn 2025.
         4. Nhiệm vụ của từng thành viên
         4.1. Hiệu trưởng: Tổ chức xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ và mọi đối tượng có liên quan; Thành lập Ban kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất các giải pháp để thực hiện; Tham mưu với lãnh đạo cấp trên, phối hợp với các tổ chức Đảng, Đoàn thể trong nhà trường chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược.
         4.2. Các Phó hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời tự kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất các giải pháp thực hiện.
         4.3. Các tổ trưởng CM: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của tổ viên. tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện và điều chỉnh kế hoạch.
         4.4. Các tổ chức doàn thể trong nhà trường: Bám sát chiến lược, hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các mục tiêu và nội dung liên quan trong chiến lược. Tuyên truyền vận động đội ngũ nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện và tham góp ý kiến để kế hoạch chiến lược được thực thi có hiệu quả nhất.
          4.5. Đối với GV,NV: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học để xây dựng kế hoạch cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo học kì, năm học. Đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch.
          4.6. Đối với học sinh: Không ngừng học tập và rèn luyện, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến thức, kĩ năng cơ bản, có phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh tiếp tục học lên THPT và THPT Chuyên.
          4.7. Đối với Ban ĐDCMHS: Phối hợp với nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục con em mình; tích cực truyên truyền, vận động các cá nhân hỗ trợ CSVC, tài chính… thực hiện một số mục tiêu của chiến lược và nhiệm vụ của từng năm học.
          5. Tiêu chí đánh giá
          Bám sát nội dung kế hoạch chiến lược, các mục tiêu, chỉ tiêu, phương châm hành động được nêu trong kế hoạch để kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện, đánh giá mức độ tiến bộ có so sánh với các chỉ tiêu cùng kì và với mục tiêu đề ra. Các tiêu chí đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
          - Đảm bảo tính toàn diện.
          - Đảm bảo độ tin cậy: Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng trong đánh giá, phản ánh đúng chất lượng của cơ sở giáo dục.
          - Đảm bảo tính khả thi
          - Đảm bảo tính hiệu quả trong đánh giá tất cả các lĩnh vực.
  Lào Cai, ngày 28 tháng 10 năm 2013
TM. LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG
HIỆU TRƯỞNG
 
 
 
 
 
Nguyễn Thị Chí
 

Tác giả bài viết: Nguyễn Thị Chí

Nguồn tin: Trường THCS Lê Quý Đôn TP Lào Cai

Tổng số điểm của bài viết là: 13 trong 4 đánh giá
Click để đánh giá bài viết





Ý kiến bạn đọc