Trang nhất » Tin Tức » Giới thiệu nhà trường

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

Thứ ba - 05/12/2017 07:40
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ LÀO CAI
TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 15/KH- THCS LQĐ                                  Duyên Hải, ngày 25  tháng 9 năm 2016
 

 
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC
GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

          - Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (khóa XI) về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Hội nhập quốc tế".
         - Chương trình hành động số 153-CTr/TU ngày 06/01/2013 của Tỉnh ủy Lào Cai về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (khóa XI) về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Hội nhập quốc tế".
          - Đề án số 6-ĐA/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong tâm là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2016-2020.
        - Quyết định số 2058/QĐ – UBND ngày 29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường chất lượng cao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đễn năm 2025.
         - Đề án số 09-ĐA/TU ngày 31/12/2016 của Thành ủy về Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020.
          II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH GIÁO DỤC THCS LÊ QUÝ ĐÔN
          1.     Quy mô trường, lớp, học sinh

 
Năm học Số lớp Số học sinh Tỷ lệ học sinh/lớp Ghi chú
2010-2011 16 636 40HS/lớp  
2011-2012 16 638 40HS/lớp  
2012-2013 16 640 40HS/lớp  
2013-2014 16 639 40HS/lớp  
2014-2015 16 623 40HS/lớp  
         
           2. Tổ chức các hoạt động giáo dục, chất lượng và hiệu quả giáo dục

           -  Chất lượng giáo dục:
          + Kết quả giáo dục học sinh luôn đạt mức cao: Tỷ lệ học sinh đạt hạnh kiểm khá, tốt từ 97,1% đến 99,8%. Học sinh xếp loại học lực khá, giỏi đạt từ 91,7% đến 93,5%. Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào THPT đạt từ 99,4% đến 100%, trong đó tỷ lệ học sinh thi đỗ vào trường trung học phổ thông chuyên luôn đạt trên 80%.
         + Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu: Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu được nhà trường chú trọng. Số HS tham gia và đạt giải HSG các cấp luôn dẫn đầu toàn tỉnh với nhiều giải Nhất, Nhì, Ba... Đặc biệt trong giai đoạn 2010-2015, nhà trường đều có học sinh tham gia và đạt giải cuộc thi giải Toán trên máy tính cầm tay khu vực và Quốc gia, thi giải toán và Tiếng Anh qua mạng, Toán Hà Nội mở rộng; thi tiếng Anh tài năng, toán Tuổi thơ toàn quốc, toán Úc, toán Hoa kỳ mở rộng, Toán Hà Nội mở rộng, chủ động tích cực tham gia các cuộc thi mới... Kết quả cụ thể:
 
 
Năm học TS
HS
Hạnh kiểm (%) Học tập (%) Số HSG các cấp
Tốt Khá Giỏi Khá TP Tỉnh QG
2010 – 2011 636 88,2 8,9 32,2 61,3 262 111 21
2011 – 2012 638 85,0 14,8 28,0 64,4 401 127 18
2012 – 2013 640 82,5 17,3 28,4 64,1 407 151 19
2013 – 2014 639 85,3 14,6 30,5 59,8 493 203 27
2014 – 2015 623 87,3 12,5 32,6 60,7 410 354 13
 
            3. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý

            Trường THCS Lê Quý Đôn quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên do phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai điều động. 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt trình độ chuẩn, trong đó 91,6% cán bộ quản lý, giáo viên đạt trình độ trên chuẩn; 100% cán bộ quản lý được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. Cơ cấu cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của nhà trường cơ bản phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục.
           Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường luôn tiên phong đi đầu trong các hoạt động, đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều cán bộ, giáo viên được chọn là cốt cán chuyên môn của phòng, của Sở GD&ĐT. Hàng năm, cán bộ, giáo viên tham gia hội giảng và đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh luôn dẫn đầu về số lượng cũng như chất lượng, nhiều cán bộ, giáo viên đạt thành tích xuất sắc, đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở và cấp tỉnh, được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố tặng Bằng khen, Giấy khen. Đồng chí Hiệu trưởng được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động Hạng Ba. Nhà trường được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động Hạng Nhì.
            4. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
           - Nhà trường có Chi bộ đảng độc lập với tổng số 21 đảng viên. Chi bộ thường xuyên quan tâm giáo dục tư tưởng, nhận thức về Đảng, nâng cao sức chiến đấu và tính tiên phong của đảng viên trong mọi hoạt động. Các năm qua, 100% đảng viên của chi bộ được đánh giá là đảng viên đủ tư cách, hoàn thành, hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Nhiều năm liền Chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh, các đồng chí trong Chi ủy chi bộ  được Thành ủy, Đảng ủy khen thưởng.
           - Các tổ chuyên môn của nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch, tham mưu cho BGH các chương trình giáo dục trong năm học.
           - Các tổ chức Công đoàn, đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh luôn hoạt động đồng bộ, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Hằng năm đều đạt danh hiệu Công đoàn, Liên đội vững mạnh từ cấp thành phố trở lên và được nhận Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, Bằng khen của Hội đồng Đội thành phố.
          5. Cơ sở vật chất
         Trường THCS Lê Quý Đôn được thành lập năm 1996, trên địa bàn phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai, thời gian đầu trường tiếp quản cơ sở vật chất của trung tâm y tế thành phố. Đến năm học 2002-2003, trường được đầu tư xây dựng với tổng diện tích là 4.397,0m2. Năm học 2010 - 2011, trường được tiếp quản cơ sở vật chất cũ của Phòng GD&ĐT thành phố Lào Cai, nâng tổng diện tích toàn trường là 5.186,5 m2 (bình quân 14,78m2/học sinh). Cơ sở vật chất của trường hiện nay cơ bản đáp ứng các yêu cầu tối thiểu để tổ chức các hoạt động dạy học.
          6. Khó khăn vướng mắc và hạn chế
          6.1. Điều kiện cơ sở vật chất chưa đồng bộ, chưa đảm bảo để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của trường chất lượng cao đáp ứng nhu cầu người học.
          + Từ khi được tiếp quản cơ sở vật chất của phòng GD&ĐT trước đây, diện tích của trường được mở rộng nhưng lại chia làm hai khu riêng biệt. Khu cơ sở 2, có các phòng thư viện, phòng thực hành Sinh, Hóa, phòng Hội trường, phòng Truyền thống vị trí nằm cách cơ sở chính 01 tuyến đường giao thông, khó khăn cho việc di chuyển học sinh sang tham gia một số hoạt động và thực hành môn Sinh học, Hóa học. Các phòng học thực hành, chủ yếu được cải tạo từ các phòng học nhỏ, phòng làm việc nên thực tế chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học trong giai đoạn mới. Đa số các phòng học có diện tích hẹp, khó khăn trong việc đổi mới phương pháp dạy học triển khai dạy học theo mô hình trường học mới.
           + Nhà trường chỉ có 01 phòng máy tính nên chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu của học sinh được học tự chọn Tin học. Thiếu bãi tập cho học sinh, thiếu nhà đa năng phục vụ các hoạt động của nhà trường nên đã ảnh hưởng lớn đến việc giáo dục thể chất và rèn kỹ năng sống cho học sinh.
            + Các phòng học hiện tại có diện tích nhỏ 42m2/phòng vì vậy không đảm bảo tổ chức triển khai các phương pháp dạy học mới.
            6.2. Chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục còn hạn chế:
            - Nhà trường chưa có giáo viên, cán bộ quản lý có trình độ sau đại học; Lực lượng giáo viên giỏi, đáp ứng được yêu cầu bồi dưỡng và đào tạo mũi nhọn còn ít.
           - Một số giáo viên còn hạn chế về năng lực chuyên môn, phương pháp giảng dạy, thiếu các kỹ năng nghiên cứu, khả năng xây dựng chương trình giáo dục, tài liệu dạy học; chậm đổi mới phương pháp dạy học, kĩ năng dạy học thực hành. Một vài giáo viên chưa có ý chí vươn lên đáp ứng những yêu cầu đổi mới, tiếp cận những phương pháp dạy học tiên tiến. Năng lực nghiên cứu khoa học, khả năng sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong dạy học và giao tiếp còn rất hạn chế.
           - Nguồn tuyển bổ sung giáo viên hàng năm còn hạn chế, chưa thu hút được giáo viên trong và ngoài thành phố, ngoài tỉnh khác đến làm việc tại trường.
          6.3. Hình thức tuyển sinh vào lớp 6 theo quy định của cấp học là xét tuyển dẫn đến chất lượng tuyển sinh còn hạn chế, một số học sinh đủ tiêu chuẩn được xét tuyển nhưng chưa đạt yêu cầu, không phát huy được kết quả đạt được ở cấp học trước. Chưa có cơ chế để thu hút bổ sung những học sinh có năng lực đặc biệt trong tỉnh học tại trường, đồng thời sàng lọc đối với những em học sinh không tiếp cận và đáp ứng được yêu cầu cao về năng lực phẩm chất.
         6.4. Chương trình giảng dạy còn chưa được thiết kế phù hợp, chưa tạo điều kiện phát huy khả năng của người dạy và người học, chưa tổ chức các môn học tự chọn theo năng khiếu, theo dịch vụ, theo nhu cầu. Công tác bồi dưỡng, phát triển năng lực học tập Ngoại ngữ và Tin học còn hạn chế, chưa phát huy hết khả năng của người dạy và người học.
         6.5. Công tác kiểm soát chất lượng học sinh chủ yếu chú trọng đến kiểm soát kiến thức, chưa chú trọng đến năng lực, phẩm chất. Chất lượng, hiệu quả giáo dục  chưa có sự liên kết giữa sự phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở trường với việc học sinh tiếp tục học lên THPT và THPT chuyên.
        6.6. Các hoạt động đối ngoại, hợp tác, hội nhập của nhà trường thiếu hành lang pháp lý và cơ chế cụ thể nhằm khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho trường được  giao lưu, học tập, đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.
         7. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
         7.1. Chưa có cơ chế chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh nhà trường và cơ chế riêng đối với trường chất lượng cao để thúc đẩy sự tận tâm, tận lực của đội ngũ giáo viên tham gia các hoạt động giáo dục học sinh năng khiếu, bồi dưỡng học sinh giỏi. Giáo viên của trường phải tham gia bồi dưỡng nhiều học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, nhưng chưa có cơ chế chính sách như tỉ lệ giáo viên đứng lớp, chế độ đãi ngộ... để thúc đẩy sự đầu tư nghiên cứu chuyên môn của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và khuyến khích phát triển năng lực của học sinh; ít có cơ hội để giao lưu, học hỏi. Đội ngũ nhà giáo chưa có công trình nghiên cứu khoa học được công nhận.
         7.2. Công tác quản lý của nhà trường còn gặp khó khăn trước những yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và yêu cầu học sinh tham gia nhiều cuộc thi và tiếp cận những nội dung đổi mới, hội nhập. Chưa mạnh dạn tổ chức đối ngoại và hợp tác
         7.3. Chương trình giáo dục nhà trường chưa được đầu tư xây dựng, chưa có nhiều ý kiến tham gia tư vấn, góp ý chất lượng để có bộ kế hoạch giáo dục phù hợp, đáp ứng khả năng phát huy năng lực của người dạy và người học.
        7.4. Đội ngũ chuyên môn cao và chuyên gia chuyên sâu không có; việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn chủ yếu tự tìm tòi bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên hiện có của nhà trường vì vậy thiếu kinh nghiệm và khả năng nghiên cứu khoa học.
         * Đánh giá chung: Trong giai đoạn 2010 - 2015, trường THCS Lê Quý Đôn đã đạt được nhiều kết quả nổi bật trong xây dựng cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ và tổ chức các hoạt động giáo dục, chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường đã đóng góp đáng kể vào thành tựu giáo dục chung của thành phố và của tỉnh, được tặng Huân chương Lao động hạng Nhì năm 2012 và được công nhận đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3 năm 2013. Tháng 12 năm 2015, nhà trường được Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua.
           Tuy nhiên, hiện tại để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trong giai đoạn hiện nay và tạo sự đột phá, khác biệt của giáo dục thành phố và tỉnh Lào Cai, chủ động tiếp cận với hội nhập khu vực và quốc tế; để tạo nguồn tuyển sinh đảm bảo yêu cầu cả về số lượng và chất lượng cho các trường THPT và THPT chuyên của tỉnh và cả nước nhằm tạo nguồn đào tạo nhân lực chất lượng cao cho địa phương và đất nước, trường THCS Lê Quý Đôn chưa có đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, chưa có cơ chế chính sách hoạt động để đáp ứng được mục tiêu đó. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng kế hoạch phát triển chiến lược giai đoạn tiếp theo, giai đoạn 2016-2020.
          III. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ CỦA NHÀ TRƯỜNG
          1. Tầm nhìn
Xây dựng và phát triển trường THCS Lê Quý Đôn trở thành trường chất lượng cao,có cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại, giáo dục toàn diện.
Xây dựng trường THCS Lê Quý Đôn thành phố Lào Cai thành trường trọng điểm, đầu mối thực hiện nhiệm vụ hợp tác, liên kết quốc tế trong lĩnh vực giáo dục, đối ngoại và hội nhập; là một trung tâm tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ, bồi dưỡng học sinh của tỉnh và khu vực Tây Bắc.
          2. Sứ mệnh
Xây dựng môi trường học tập thân thiện, có nền nếp, kỷ cương, tạo điều kiện để mỗi học sinh có cơ hội phát triển năng khiếu, đạt kết quả xuất sắc trong học tập và phát triển năng lực đặc biệt của các em về các lĩnh vực trên cơ sở đảm bảo giáo dục toàn diện; giáo dục các em thành người có kỹ năng sống, có giá trị sống, có ý thức công dân, tinh thần vượt khó, tự hào, tự tôn dân tộc; có khả năng tự học, sáng tạo và bước đầu hình thành ý thức nghiên cứu khoa học; có sức khỏe tốt để tiếp tục học lên THPT là nguồn dự bị chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh nhà và đất nước.
            3. Giá trị
           - Tôn trọng
- Trung thực
- Kỷ luật
- Lắng nghe
- Đoàn kết, hợp tác
- Sáng tạo
- Có khát vọng vươn lên
          IV. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
          1. Phát triển quy mô số lớp, số học sinh
           Tăng dần về quy mô số lớp, số học sinh của nhà trường từ 16 lớp lên 20 lớp vào năm 2020 với tổng số là 700 học sinh (bình quân 35 học sinh/lớp) đạt 10% tổng số học sinh THCS toàn thành phố.
          2.  Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
          - Số lượng: Tổng biên chế của nhà trường phát triển đến năm 2020 là 50 biên chế, gồm có :
          + Cán bộ quản lý gồm: 03 biên chế (01 Hiệu trưởng; 01 Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn THCS, phát triển năng lực đặc biệt của giáo viên; 01 Phó hiệu trưởng phụ trách HĐNGLL, nghiên cứu khoa học). 100% cán bộ quản lý là nòng cốt chuyên môn trong nhà trường, ứng dụng được công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục; biết giao tiếp bằng tiếng Anh đơn giản với học sinh, đồng nghiệp, người nước ngoài; 100% cán bộ quản lý đủ năng lực tham gia cốt cán chuyên môn cấp thành phố, cấp tỉnh, cấp Bộ GD&ĐT; 70 % cán bộ quản lý có trình độ Thạc sĩ trở lên.
          + Giáo viên: 50 biên chế, đảm bảo tỷ lệ 2,5 GV/lớp; 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn chuyên môn; 100% giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin thành thạo; được công nhận GVDG cấp thành phố trở lên. 100% GV dạy các môn Ngữ văn, Anh văn, Toán, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa có khả năng bồi dưỡng HSG; 30% giáo viên có trình độ tin học C; 50% giáo viên giao tiếp thông thường bằng tiếng Anh; 15% giáo viên có trình độ ngoại ngữ văn bằng 2 có đủ năng lực dạy học tiếng Anh thông qua môn học khác và dạy song ngữ; 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên. Có tối thiểu 30% giáo viên có trình độ sau đại học và đủ năng lực tham gia làm nòng cốt chuyên môn. Đội ngũ giáo viên có khả năng nghiên cứu khoa học và khoa học ứng dụng. Có đủ GV để dạy các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học, Ngoại ngữ, Thể dục, Tổng phụ trách đội và có khả năng bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh.
          + Nhân viên: Đủ cơ cấu nhân viên Hành chính, Văn thư, Thiết bị, Thư viện, Kế toán, Bảo vệ. Có tinh thần trách nhiệm cao, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng  phù hợp với vị trí việc làm để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Chấp hành phân công của Hiệu trưởng trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trường trọng điểm theo quy định nhằm đạt được mục tiêu của trường tiểu học trọng điểm; Tự xây dựng kế hoạch, trình hiệu trưởng phê duyệt và thực hiện nhiệm vụ thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng để có khả năng sử dụng được tin học, thiết bị dạy học hiện đại; Được khen thưởng khi đạt thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; được nhà trường và các cơ quan quản lý tạo điều kiện để tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.
          3. Chất lượng giáo dục
          - Chất lượng giáo dục: Dẫn đầu trong toàn tỉnh và khu vực Tây Bắc; một số hoạt động giáo dục vươn tầm quốc gia, từng bước hội nhập quốc tế; Là đơn vị nòng cốt đáp ứng nguồn tuyển sinh của trường THPT chuyên của Tỉnh; hướng tới có học sinh được tuyển vào các trường THPT chất lượng cao của toàn quốc và quốc tế. Học sinh có kỹ năng sống, có năng lực nghiên cứu; phát huy tối đa những năng khiếu bẩm sinh, năng lực cá biệt.
         - Chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng phù hợp, hiệu quả các phương pháp quản lý, dạy học, kiểm tra đánh giá tiên tiến; tổ chức hiệu quả các hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh nghiên cứu khoa học, vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn và sử dụng ngoại ngữ trong học tập, giao tiếp. Đảm bảo học sinh được giáo dục toàn diện, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục trong thời kì đổi mới và hội nhập. Các môn học cơ bản học sinh được học tập theo chương trình song ngữ
          - Đến năm học 2020, học sinh xếp loại khá, tốt về hạnh kiểm trên 99%. Xếp loại học lực khá, giỏi trên 90%, trong đó có ít nhất 35% xếp loại học lực giỏi.
         - Thi đỗ THPT: 100%, trong đó đỗ vào THPT chuyên 85,0% trở lên; Có học sinh được tham gia và thi đỗ vào các trường chuyên có uy tín trên toàn quốc; hướng tới học sinh dành các xuất học bổng du học nước ngoài.
         - Thi học sinh giỏi các cấp: Phấn đấu có học sinh đứng đầu ở các môn thi từ cấp thành phố đến Quốc gia. Cụ thể:
         + Cấp thành phố: Đảm bảo từ 30-40% số học sinh đạt giải trong các cuộc thi, kỳ thi cấp thành phố.
         + Cấp tỉnh: Đạt tối thiếu 20% tổng số học sinh đạt giải cấp tỉnh.
         + Cấp Quốc gia: từ 20 giải đến 30 giải. Phấn đấu có học sinh đạt giải Nhất, Nhì cấp Quốc gia.
          4. Cơ sở vật chất: Trường có sân chơi, khung cảnh, khuôn viên, cảnh quan đẹp, thân thiện, an toàn; đủ phòng chức năng, khu liên hợp giáo dục thể chất, bể bơi, nhà đa năng...; có nhà ở cho học sinh ở bán trú buổi trưa, nhà công vụ cho giáo viên thỉnh giảng. Thư viện nhà trường đạt chuẩn, tiếp cận các tiêu chí trường quốc tế; có hạ tầng công nghệ thông tin kết nối internet chất lượng cao; có Website thông tin thường xuyên; có các thiết bị hỗ trợ giáo dục tiên tiến.
          - Đảm bảo các tiêu chí  quy định về cơ sở vật chất của trường THCS đạt chuẩn quốc gia:
          - Trường có nhà đa năng; khung cảnh trường lớp sạch, đẹp thân thiện an toàn; có đủ phòng chức năng, khu giáo dục thể chất hoặc có nhà đa năng, hoặc bể bơi,  thư viện đạt chuẩn tiên tiến trở lên; có đủ hệ thống nước sạch phục vụ học sinh; công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn.
          - Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet, hệ thống camere giám sát và có website thông tin trên mạng internet đáp ứng yêu cầu về công nghệ thông tin quản lý, dạy học, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đáp ứng hoạt động dạy và học; có bảng tương tác thông minh phục vụ học tập.
          V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
          1. Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng
          1.1. Nhiệm vụ: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của Chính quyền và Nhân dân về giáo dục chất lượng cao.
          1.2 Giải pháp:
          Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp về ý nghĩa thiết thực và tầm quan trọng của việc phát triển trường THCS Lê Quý Đôn thành trường chất lượng cao góp phần để hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh.
         Tuyên truyền thông qua các kênh thông tin, tiếp xúc đối thoại ... trong nhân dân, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và các cấp chính quyền thống nhất nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của trường trọng điểm chất lượng cao, đặc biệt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu; từ đó xác định nhiệm vụ tập trung chỉ đạo, đầu tư có hiệu quả các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
          Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, giáo dục nhận thức, ý thức về vai trò, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong quá trình xây dựng và phát triển trường trọng điểm chất lượng cao Lê Quý Đôn.
          2. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
        2.1. Nhiệm vụ:  Đảm bảo đủ các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục toàn diện của nhà trường, các điều kiện để thực hiện hoạt động phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, ý thức công dân, lối sống; giáo dục động cơ học tập, tình yêu và lòng tự hào về quê hương, đất nước.
         2.2. Giải pháp:
        Tăng cường đầu tư để đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục; tích cực sử dụng tiếng Anh trong dạy và học. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Đổi mới công tác lãnh đạo, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá. Xây dựng và hoàn thiện chương trình giáo dục toàn diện cho học sinh.
         Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng các phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá tiên tiến.
          3. Quy hoạch và phát triển quy mô số lớp, học sinh
          3.1. Nhiệm vụ: Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo phát triển quy mô số lớp, số học sinh
 
Năm học Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Tổng số
Lớp HS Tuyển mới Lớp HS Lớp HS Lớp HS Lớp HS
2016-2017 4 154 154 4 159 4 156 4 156 16 625
2017-2018 4 158 158 4 161 4 160 4 161 16 640
2018-2019 5 175 175 4 154 4 159 4 156 17 644
2019-2020 5 175 175 5 175 4 154 4 159 18 663

          3.2. Giải pháp:
          - Lộ trình phát triển quy mô số lớp, số học sinh như sau: Xây dựng kế hoạch và thực hiện phương án tuyển sinh vào trường THCS Lê Quý Đôn đảm bảo phát triển cả về số lượng và chất lượng.
- Đối tượng tuyển sinh và địa bàn tuyển sinh của nhà trường là những học sinh năng khiếu, học sinh giỏi, học sinh đạt giải các cuộc thi cấp tỉnh, cấp quốc gia trên địa bàn toàn thành phố
          - Đổi mới công tác tuyển sinh, kết hợp giữa xét tuyển và khảo sát năng lực học sinh.
          - Cơ chế tuyển sinh:
          * Xét tuyển học sinh:
          - Tuyển sinh đầu vào lớp 6: Hàng năm nhà trường tổ chức xét tuyển học sinh hoàn thành chương trình tiểu học ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố với tiêu chí cụ thể (năng lực Hoàn thành xuất sắc, phẩm chất tốt; trong 5 năm học tiểu học đạt giải Nhất, Nhì, Ba hoặc Vàng, Bạc, Đồng các cuộc thi cấp quốc gia; giải nhất nhì các cuộc thi cấp tỉnh) và căn cứ kết quả khảo sát nghiệm thu chất lượng học sinh lớp 5 của các trường tiểu học; kết quả khảo sát năng lực Tiếng Anh và Tin học.
          * Khảo sát: Hàng năm hết học kỳ I Nhà trường có kế hoạch khảo sát, đánh giá chuẩn chất lượng để sàng lọc học sinh ở các khối lớp 6,7,8 và có kế hoạch tuyển bổ sung đối với các học sinh đảm bảo các tiêu chuẩn có nhu cầu.
          4. Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ Quản lý, giáo viên, nhân viên gắn với đổi mới công tác quản lý giáo dục
        4.1. Nhiệm vụ: Rà soát sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hiện tại của nhà trường, tham mưu với phòng GD&ĐT có cơ chế xét tuyển, thi tuyển hợp đồng đội ngũ cán bộ giáo viên đáp ứng tiêu chí đội ngũ đã xây dựng.
          4.2. Giải pháp
         - Rà soát, đánh giá, sắp xếp lại cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên để có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, nâng tỉ lệ định mức giáo viên/lớp đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học và nâng cao được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, giáo viên và nhân viên. Cán bộ quản lý, giáo viên phải được nâng cao dần trình độ cùng với quá trình phát triển nhà trường.
         - Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong công tác nghiên cứu khoa học, trong phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu và nâng cao chất lượng giáo dục.
         - Hàng năm, đánh giá cụ thể trình độ chuyên môn và khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của giáo viên để tuyển chọn và sàng lọc giáo viên. Thực hiện chế độ thi tuyển giáo viên giỏi về trường và có chế độ thu hút, đãi ngộ giáo viên có trình độ chuyên môn sâu.
         * Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ
         - Hướng dẫn các thành viên nhà trường hoạt động theo mô hình từ soạn bài, chuẩn bị thiết bị đồ dùng dạy học và sử dụng giáo án ứng dụng CNTT đến việc lên lớp theo quy trình khép kín, khoa học, hiệu quả.
        - Lập kế hoạch cho CBQL, GV tham gia các khóa đào tạo trên đại học, bồi dưỡng về công tác quản lý, thực hiện chương trình giáo dục, đặc biệt là bồi dưỡng khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học cho cán bộ quản lý, giáo viên nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học và tiến tới từng bước giảng dạy một số môn học bằng tiếng Anh; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý của nhà trường; tăng cường bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nâng cao năng lực phát triển chương trình, tài liệu chuyên sâu, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục cho đội ngũ giáo viên.
        - Tăng cường giao lưu, kết nghĩa với các trường trọng điểm chất lượng cao trong nước và khu vực để trao đổi về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lý, chăm sóc học sinh học tập; hoạt động thao giảng, trao đổi, rút kinh nghiệm từng thao tác dạy học mới cho giáo viên trong tổ chuyên môn và hội đồng sư phạm nhà trường để nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ.
         * Xây dựng cơ chế xét tuyển và tuyển dụng, hợp đồng giáo viên
         - Luân chuyển giáo viên: phòng GD&ĐT tiến hành khảo sát dự giờ giáo viên của các trường trên địa bàn thành phố để lựa chọn những giáo viên có đủ năng lực, phẩm chất điều động, luân chuyển về công tác tại trường. Đồng thời thường xuyên rà soát những giáo viên không đáp ứng yêu cầu công việc (không có chuyển biến sau khi bồi dưỡng) điều động chuyển đơn vị khác.
         - Tham mưu với phòng GD&ĐT xây dựng cơ chế thi tuyển giáo viên vào trường THCS Lê Quý Đôn từ nguồn giáo viên trong toàn tỉnh.
       - Hợp đồng, thỉnh giảng trên cơ sở nhu cầu dịch vụ giáo dục của nhà trường; BGH tham mưu cho phòng GD&ĐT số lượng, đối tượng giáo viên hợp đồng thỉnh giảng thông qua hội đồng sát hạch của ngành GD&ĐT.
         - Tiêu chí thi tuyển đảm bảo các yêu cầu sau:
         + Đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục.
         + Đạt mức xếp loại từ khá trở lên về chuẩn nghề nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
         + Có kiến thức, hiểu biết sâu về nội dung dạy học, chương trình giáo dục.
        + Có hiểu biết và năng lực vận dụng các phương pháp giảng dạy, giáo dục phù hợp đối tượng, sáng tạo, hiệu quả, tiên tiến; đặc biệt là các hoạt động giáo dục đạo đức, dạy học phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo của học sinh.
         5. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đẩy mạnh và thu hút xã hội hóa giáo dục
         5.1. Nhiệm vụ: Xây dựng nhà trường đảm bảo đầy đủ các tiêu chí của trường chất lượng cao.
- Nhu cầu đầu tư cụ thể:
 
         Công trình lớp học, phòng chức năng
 
Công trình Quy mô Số lượng Diện tích mặt bằng Diện tích/phòng Diện tích công trình
Phòng học thông thường Cấp 4; 4 tầng 16 150 56 896
 
Phòng học bộ môn
 
Cấp 4; 4 Tầng 12 150 56 672
 
Phòng chức năng
 
Cấp 4; 4 tầng 8 150   300
 
          Công trình phụ trợ
 
STT Nhà đa năng Bể bơi Sân bóng đá mini Sân bóng rổ Khu vệ sinh Nhà kho Nhà công vụ Sân cầu lông Căng tin
Số lượng 1 1 1 1 3 1 5 2 1
Diện tích 500 500 420 100 200 100 100 100 100
 
            5.2. Giải pháp
 Xây dựng trường THCS Lê Quý Đôn tại địa điểm mới  (khu vực Bắc Cường) theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của trường chất lượng cao.
            6. Thực hiện chương trình và xây dựng kế hoạch dạy học
          6.1. Nhiệm vụ: Xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục mở đối với tất cả các môn học; Sử dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, vận dụng các kỹ thuật dạy học tiên tiến; sử dụng một số phương pháp giảng dạy đặc thù phù hợp với tiêu chí chất lượng cao. Xây dựng các kế hoạch giáo dục đáp ứng nhu cầu học nâng cao kiến thức văn hóa, nhu cầu học tự chọn, phát triển các năng lực đặc biệt. Xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục mở đối với tất cả các môn đảm bảo phát huy tối đa năng lực, phẩm chất, năng khiếu của học sinh, giúp các em phát triển toàn diện. Nâng cao hiệu quả việc dạy học Tiếng Anh. Tổ chức lớp học song ngữ một số môn khoa học cơ bản; đáp ứng nhu cầu học thêm ngoại ngữ thứ 2 đối với học sinh.
            6.2. Giải pháp
           - Về nội dung giảng dạy
           + Tổ chức giảng dạy nghiêm túc theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từng tổ chuyên môn chủ động thống nhất trọng tâm môn học và trọng tâm từng bài giảng, kiến thức bổ trợ, nâng cao theo phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT.
          + Mời giáo viên nước ngoài dạy học ngoại ngữ cho học sinh, giúp học sinh rèn kỹ năng nghe nói và hình thành tác phong chuẩn mực trong giao tiếp; tổ chức dạy tự chọn Tin học và tiếng Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác.
          + Thống nhất trọng tâm bài giảng, theo hướng giảm tải, tăng cường hoạt động cho học sinh trong lớp; soạn giảng theo hướng giảm lý thuyết tăng thực hành; sử dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong giảng dạy, khai thác bổ sung thêm tư liệu cho bài học.
          + Xây dựng kế hoạch dạy học các môn năng khiếu cho học sinh và tổ chức các môn tự chọn cho học sinh theo năng khiếu như: Thanh nhạc, guitar, nhiếp ảnh, Tin học ứng dụng, cầu lông… tạo kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
          + Thống nhất nội dung hình thức ngoại khóa, phục vụ cho việc giảng dạy và hướng vào thực tế xã hội.
         + Thường xuyên tổ chức trao đổi, thuyết trình các vấn đề liên quan đến môn học; tổ chức nhiều câu lạc bộ sinh hoạt hằng tuần nhằm nâng cao chất lượng học tập học sinh đồng thời giúp cho học sinh hiểu thấu đáo giá trị sống, kỹ năng sống từ đó có hành vi cư xử tốt với mọi người, trở thành công dân tốt.s
          - Về phương pháp dạy học
          Tích cực khai thác thiết bị dạy học hiện đại, tăng cường đổi mới phương pháp dạy phát huy tối đa năng lực của từng học sinh và đảm bảo các yêu cầu:
           + Học sinh phải biết tự tìm hiểu, khám phá kiến thức;
           + Học sinh phải biết chia sẻ những thông tin, kiến thức;
           + Học sinh phải biết hợp tác để làm giàu thêm thông tin, kiến thức;
           + Học sinh phải biết phản hồi tích cực, rút ra được kiến thức của mình sau mỗi bài học;
           + Giáo viên dạy học thông qua hoạt động của học sinh;
           + Học sinh phải có phương pháp tự học phù hợp, hiệu quả; được rèn luyện theo các mức độ nhận thức biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá;
           + Chỉ đạo tất cả giáo viên chuẩn bị bài để giảng dạy cho học sinh hiểu bài tại lớp và có khả năng vận dụng tốt.
           7. Cơ chế chính sách đặc thù
          7.1. Nhiệm vụ:
         - Cơ chế chính sách đối với học sinh: Chế độ hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, con gia đình chính sách: Mức hỗ trợ đối với học sinh thuộc đối tượng trên nhưng nhà ở xa trường, phải ở bán trú tại trường (không đi đến trường và trở về trong ngày) mức hỗ trợ sinh hoạt phí, mua dụng cụ học tập: Vận dụng Thông tư số 109/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo và  các văn bản hướng dẫn khác, dự kiến bằng mức lương tối thiểu chung. Đối tượng còn lại: 80% mức hỗ trợ học sinh phải ở bán trú tại trường. Thời gian hưởng: 9 tháng/năm.
          - Chính sách khuyến khích học sinh giỏi:
         + Học sinh đạt kết quả học tập xuất sắc được xét cấp học bổng là học sinh có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi của học kỳ đạt từ 8,5 điểm TBCN trở lên, trong đó có môn Toán hoặc môn Ngữ văn phải đạt 8,5 trở lên. Mức hỗ trợ bằng mức lương tối thiểu chung. Thời gian hưởng: 4 tháng/học kỳ/học sinh
        - Nguồn kinh phí: Tham mưu UBND thành phố cho triển khai quỹ "Phát triển trí tuệ" từ các nguồn huy động nhân dân, doanh nghiệp, nhà hảo tâm, chương trình hợp tác giáo dục.
        * Cơ chế chính sách đối với giáo viên:
        - Định mức lao động: Tăng tỷ lệ giáo viên/lớp là 2,5GV/Lớp đảm bảo giảm định mức lao động/tuần.
       - Giáo viên đang công tác tại trường đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, bồi dưỡng được nhiều học sinh đạt giải trong các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia cân đối kinh phí từ nguồn dịch vụ chất lượng cao.
        + Mức hỗ trợ: 150% mức lương tối thiểu chung
        + Thời gian hưởng: 9 tháng/năm học/giáo viên
        - Chính sách thu hút đối với giáo viên giỏi, giáo viên có trình độ cao tham gia thi tuyển đảm bảo các yêu cầu của trường trọng điểm chất lượng cao.
        * Chính sách hỗ trợ, đào tạo bồi dưỡng, hợp đồng giáo viên người nước ngoài, giáo viên thỉnh giảng
       - Đào tạo trình độ Thạc sỹ, Tiến sĩ: Thực hiện theo chế độ chung quy định của UBND tỉnh. Nghĩa vụ đối với nhà trường: Hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập; Sau khi hoàn thành trình độ thạc sĩ phải đảm bảo công tác ít nhất 10 năm tại trường trọng điểm chất lượng cao THCS Lê Quý Đôn nếu đảm bảo yêu cầu về năng lực.
          - Hợp đồng giáo viên nước ngoài, giáo viên thỉnh giảng
        + Đối tượng, phạm vi áp dụng: Giáo viên người nước ngoài có năng lực chuyên môn, giảng dạy Tiếng Anh, Tiếng Trung Quốc... Các giáo viên chuyên biệt, chuyên gia, nghệ nhân
          +  Hình thức: Hợp đồng dài hạn; hợp đồng ngắn hạn; hợp đồng theo số tiết, theo chương trình khóa đào tạo
         +  Kinh phí hợp đồng: Thỏa thuận theo quy định chung về tài chính hiện hành (dự kiến Hợp đồng dài hạn: Tối thiểu là 15.000.000, đồng/tháng (tiền lương); được bố trí nhà ở công vụ tại trường. Hợp đồng ngắn hạn: Tối thiểu 5 5.000.000, đồng/tháng (tiền lương); được hỗ trợ lệ phí cấp phép lao động, thị thực, tạm trú, tiền điện, nước, internet... Được bố trí nhà ở công vụ tại trường).
          - Cơ chế thực hiện hiện các dịch vụ giáo dục:
          + Học sinh học tại trường THCS chất lượng cao Lê Quý Đôn thực hiện đầy đủ chế độ học phí theo quy định hiện hành của HĐND tỉnh.
          + Đối với các dịch vụ chất lượng cao: Trên cơ sở nhu cầu của phụ huynh học sinh, nhà trường xây dựng dự toán kinh phí, trình PGD&ĐT thẩm định, thỏa thuận với phụ huynh học sinh đóng góp.
          7.2. Giải pháp: Tham mưu với UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách riêng cho trường chất lượng cao
           VI. Lộ trình thực hiện
           1. Năm học 2017 – 2018
           - Số lớp: 16, số lượng HS: 640
         - Đội ngũ: Phấn đấu có 38 biên chế; 01 CBQL và 10% GV đăng ký học Thạc sỹ, 20% giáo viên học thêm tiếng Anh và giao tiếp thông thường bằng tiếng Anh, 10% GV đăng ký học thêm tin học.
         - Cơ sở vật chất: Nhà trường có quyết định xây dựng trường tại địa điểm mới hoặc được mở rộng diện tích trường.
         - Chương trình dạy học: Nhà trường bước đầu xây dựng chương trình học một số môn cơ bản: Toán, Lý, Hóa, Ngữ văn, Anh văn.
         - Chất lượng giáo dục: Học sinh xếp loại khá, tốt về hạnh kiểm trên 90%. Xếp loại học lực khá, giỏi trên 90%, trong đó có ít nhất 25% xếp loại học lực giỏi.
         + Thi đỗ THPT: 100%, trong đó đỗ vào THPT chuyên 85,0% trở lên
        + Thi học sinh giỏi các cấp: Phấn đấu có học sinh đứng đầu ở các môn thi từ cấp thành phố đến Quốc gia. Đạt 15 - 20% số học sinh đạt giải trong các cuộc thi, kỳ thi cấp thành phố. Đạt tối thiếu 10% tổng số học sinh đạt giải cấp tỉnh, từ 10 giải đến 20 giải quốc gia.
          2. Năm học 2018 – 2019
          - Số lớp: 16, số lượng HS: 644
        - Đội ngũ: Phấn đấu có 45 biên chế; 02 CBQL và 20% GV đăng ký học Thạc sỹ, 30% giáo viên học thêm tiếng Anh và giao tiếp thông thường bằng tiếng Anh, 20% GV đang học tin học hoặc có trình độ tin học C.
         - Cơ sở vật chất: Tiến hành xây dựng nhà trường theo tiêu chí trường chất lượng cao.
        - Chương trình dạy học:  Về cơ bản xây dựng được chương trình của các môn học. Bước đầu xây dựng chương trình và tổ chức các lớp học song ngữ một số môn khoa học: Toán, Vật lý, Hóa học. Xây dựng chương trình tự chọn, chương trình kĩ năng sống.
          - Chất lượng giáo dục: Học sinh xếp loại khá, tốt về hạnh kiểm trên 92%. Xếp loại học lực khá, giỏi trên 92%, trong đó có ít nhất 30% xếp loại học lực giỏi.
          + Thi đỗ THPT: 100%, trong đó đỗ vào THPT chuyên 85,0% trở lên
         + Thi học sinh giỏi các cấp: Phấn đấu có học sinh đứng đầu ở các môn thi từ cấp thành phố đến Quốc gia. Đạt 20 - 30% số học sinh đạt giải trong các cuộc thi, kỳ thi cấp thành phố. Đạt tối thiếu 15% tổng số học sinh đạt giải cấp tỉnh, từ 15 giải đến 25 giải quốc gia.
          3. Năm học 2019 – 2020: Đạt được các mục tiêu đã xây dựng theo đề án.
          Trên đây là kế hoạch phát triển chiến lược giai đoạn 2016 – 2020 của trường THCS Lê Quý Đôn.

  Nơi nhận:   
- Phòng GD&ĐT                                                                                               Lào Cai, ngày 25 tháng 9 năm 2016
- BGH nhà trường, các tổ c/m                                                                                     P.HIỆU TRƯỞNG                                 
 - Lưu: HC                                                                             
                                                                                                                                                 (Đã ký)
 


                                                      
                                                                                                           Phạm Thị Khánh Hường
 
 

Tác giả bài viết: Phạm Thị Khánh Hường - Hiệu trưởng nhà trường

Nguồn tin: Trường THCS Lê Quý Đôn TP Lào Cai

Tổng số điểm của bài viết là: 15 trong 3 đánh giá
Click để đánh giá bài viết





Ý kiến bạn đọc